Văn Khấn Bà Chúa Lâm Thao: Nghi Thức Lễ Bái Chuẩn Chỉ

Bài văn khấn Bà Chúa Lâm Thao là một phần không thể thiếu trong các nghi lễ thờ cúng vị thần linh thiêng này, giúp con hương thể hiện lòng thành kính và cầu mong sự phù hộ. Bà Chúa Lâm Thao, hay còn gọi là Chúa Đệ Tam Lâm Thao, là một trong Tam Vị Chúa Mường vô cùng linh ứng, được biết đến với khả năng lộc bói toán và bốc thuốc cứu người. Đền thờ chính của Bà tọa lạc tại Đền Chúa Lâm Thao ở Phú Thọ, thu hút đông đảo du khách thập phương mỗi mùa lễ hội. Việc hiểu rõ nghi thức cúng bái và bài văn khấn chuẩn mực không chỉ thể hiện sự tôn trọng mà còn giúp lời cầu nguyện được linh ứng, đặc biệt với những ai muốn tìm hiểu sâu sắc về tín ngưỡng thờ Mẫu và các vị thần thuộc dòng dõi tổ tiên Hùng Vương. văn khấn bà chúa lâm thao là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều, cho thấy sự quan tâm của cộng đồng đến văn hóa tâm linh này.

Giới Thiệu Chung về Bà Chúa Lâm Thao và Đền Thờ Linh Thiêng

Bà Chúa Lâm Thao, còn được gọi là Chúa Đệ Tam Lâm Thao hoặc Bà Chúa Ót, là một trong những vị thần linh quan trọng trong hệ thống Tam Vị Chúa Mường, được thờ phụng tại Đền Chúa Lâm Thao, Cao Mại, Lâm Thao, Việt Trì, Phú Thọ. Tên gọi “Bà Chúa Ót” xuất phát từ việc Bà là vị Chúa Mường được thỉnh cuối cùng trong ba vị, mang ý nghĩa là “út” (nhỏ nhất), sau này được dân gian đọc lệch thành “Ót”.

Sự tích kể rằng, Bà Chúa Lâm Thao chính là con gái ruột của Vua Hùng Vương thứ 17. Mặc dù có một bên mắt bị hỏng, nhưng Bà lại sở hữu trí tuệ siêu phàm, tấm lòng nhân hậu và tài năng xuất chúng. Bà không chỉ giỏi bói toán mà còn tinh thông y thuật, thường xuyên bốc thuốc cứu chữa cho dân lành. Với những tài năng đặc biệt đó, Vua Cha đã tin tưởng giao cho Bà trọng trách lo liệu quân nhu và lương thực trong các cuộc chiến bảo vệ đất nước. Bà đã chu du khắp các vùng đất, không ngừng dùng tài năng của mình để giúp đỡ người dân, thể hiện tấm lòng yêu nước, thương dân sâu sắc. Bà cũng là một người có lòng mộ đạo, thường xuyên ăn chay niệm Phật, một lòng cầu nguyện cho quốc thái dân an, mưa thuận gió hòa. Do đó, việc thờ cúng Bà Chúa Lâm Thao không chỉ là một nghi thức tâm linh mà còn là sự tôn vinh một nhân vật lịch sử gắn liền với thời đại Hùng Vương dựng nước.

Đền Chúa Lâm Thao, nơi thờ phụng chính của Bà, mang đậm kiến trúc cổ kính, giản dị nhưng vô cùng linh thiêng. Đền được xây dựng trên khu đất từng là kho lương của Bà khi xưa, chứng tỏ tầm quan trọng và sự gắn bó của Bà với vùng đất này. Ngôi đền có ba gian thờ chính. Gian ngoài cùng bao gồm ba ban thờ: ban Công Đồng ở giữa, ban bên trái thờ các vị nhà Trần như Đức Ông và hai Vương Cô, còn ban bên phải thờ Chúa Sơn Trang và Chúa Thác Bờ. Gian giữa là nơi đặt ban thờ vọng vào cung Cấm của Chúa, đây là không gian để các con hương bày biện lễ vật và dâng lời cầu khấn. Gian cuối cùng, cũng là nơi linh thiêng nhất, chính là cung Cấm. Cung Cấm được trang trí lộng lẫy theo lối lầu son gác tía, với tượng Bà Chúa an tọa ngang hàng cùng Phò Mã. Bên dưới thường đặt thêm một tượng Chúa to hơn, do con hương thành tâm cung tiến, thể hiện lòng thành kính và biết ơn của cộng đồng. Cung Cấm của Chúa luôn được khóa kín, không cho phép con hương tùy tiện ra vào để đảm bảo sự tôn nghiêm.

Việc thờ cúng Bà Chúa Lâm Thao không chỉ phản ánh tín ngưỡng thờ Mẫu truyền thống của người Việt mà còn là minh chứng cho sự linh thiêng của các vị thần gắn liền với lịch sử dân tộc. Tín đồ đến đây không chỉ để xin lộc bói toán hay cầu bình an, mà còn để tưởng nhớ và tri ân công đức của Bà đối với đất nước và nhân dân.

Nghi Thức Sắm Lễ Cúng Bà Chúa Lâm Thao Chuẩn Mực

Khi đến Đền Chúa Lâm Thao để dâng hương, cầu khấn, việc chuẩn bị lễ vật chu đáo và đúng mực là vô cùng quan trọng, thể hiện lòng thành kính và sự tôn trọng đối với Bà Chúa. Tùy thuộc vào mục đích cầu khấn – dù là cầu an, cầu sức khỏe, cầu công danh, tài lộc hay buôn bán – mà các con hương có thể sắm sửa những mâm lễ phù hợp, nhưng điều cốt yếu nhất vẫn là tấm lòng thành tâm.

Dưới đây là các loại lễ vật thường được chuẩn bị:

1. Lễ vàng mã và tiền sớ

Đây là phần lễ vật không thể thiếu trong hầu hết các nghi lễ tâm linh Việt Nam. Lễ vàng mã bao gồm:

  • Tiền vàng, giấy sớ: Các loại tiền vàng mã được hóa sau khi kết thúc nghi lễ, tượng trưng cho của cải gửi đến thế giới tâm linh. Giấy sớ là bản văn ghi rõ thông tin người dâng lễ, mục đích cầu nguyện, được đọc lên và hóa cùng tiền vàng.
  • Quần áo, hia mão (đồ cúng tượng trưng): Các bộ quần áo, mũ, hài bằng giấy được làm tinh xảo, tượng trưng cho trang phục của Bà Chúa và các vị quan lính đi theo. Việc dâng những vật phẩm này thể hiện sự cung kính, mong muốn Bà Chúa luôn tươm tất, oai nghi.

Các lễ vật này thường được đặt riêng trên một ban hoặc một góc mâm lễ chính, sau đó sẽ được hóa tại nơi quy định của đền sau khi lễ tạ.

2. Lễ ban Đức Ông & ban Thánh Mẫu

Trước khi dâng lễ chính tại ban thờ Bà Chúa Lâm Thao, các con hương thường sẽ dâng lễ tại các ban thờ phụ như ban Đức Ông và ban Thánh Mẫu. Đây là nghi thức thể hiện sự tôn trọng đối với các vị thần linh cai quản và hộ trì trong đền. Lễ vật thường bao gồm:

  • Hoa tươi, quả ngũ sắc: Hoa tươi như hoa sen, hoa cúc, hoa mẫu đơn mang ý nghĩa thanh khiết, trang trọng. Quả ngũ sắc thường gồm 5 loại quả với 5 màu sắc khác nhau, tượng trưng cho ngũ hành, sự đủ đầy và sinh sôi.
  • Bánh kẹo, chè, rượu: Các món ngọt, chè (thường là chè trôi nước hoặc chè kho), rượu trắng là những thức cúng phổ biến, mang ý nghĩa dâng lên hương vị tinh túy của đất trời.
  • Tiền vàng, đồ mã riêng: Một phần tiền vàng và đồ mã nhỏ cũng được chuẩn bị để dâng cúng tại các ban này.

3. Lễ chay (dành cho cầu an, sức khỏe, bình an)

Lễ chay là lựa chọn ưu tiên khi con hương muốn cầu mong sự bình an, sức khỏe, tâm an lạc hoặc sám hối. Lễ chay thể hiện sự thanh tịnh, tinh khiết:

  • Hương (nhang): Nhang thơm là cầu nối giữa thế giới trần tục và thế giới tâm linh, mang theo lời nguyện cầu.
  • Hoa tươi: Các loại hoa thanh nhã như hoa sen, cúc vàng, mẫu đơn, ly là lựa chọn phù hợp.
  • Trầu cau: Vật phẩm truyền thống mang ý nghĩa giao duyên, kết nối.
  • Xôi, chè, bánh oản: Xôi gấc (màu đỏ may mắn), xôi trắng, chè (như chè kho, chè đậu xanh), bánh oản (bánh in) là những món ăn chay quen thuộc trong các dịp lễ.
  • Trà, nước suối: Nước thanh tịnh là biểu tượng của sự tinh khiết.

4. Lễ mặn (nếu cầu công danh, tài lộc, buôn bán)

Khi mục đích cầu khấn liên quan đến công việc, tài lộc, buôn bán phát đạt, hoặc những mong muốn thế tục, lễ mặn thường được chuẩn bị:

  • Gà luộc hoặc thịt luộc: Gà luộc nguyên con ngậm hoa hồng là lễ vật phổ biến, tượng trưng cho sự sung túc, may mắn. Thịt luộc cũng thường được dùng.
  • Xôi gấc hoặc xôi trắng: Xôi là món ăn không thể thiếu, có thể dùng xôi gấc để tăng thêm màu sắc may mắn.
  • Rượu trắng: Dùng trong lễ mặn để dâng lên các vị thần.
  • Giò chả: Thể hiện sự đầy đủ, thịnh vượng.

Một số lưu ý quan trọng khi sắm lễ:

  • Lòng thành tâm: Dù lễ vật có cầu kỳ hay giản dị, điều quan trọng nhất vẫn là tấm lòng thành kính của người dâng lễ.
  • Sự sạch sẽ: Đảm bảo tất cả lễ vật đều sạch sẽ, tươm tất.
  • Thứ tự dâng lễ: Thông thường, sau khi dâng lễ tại ban chính Bà Chúa Lâm Thao và chờ hết một tuần hương, con hương sẽ hạ lễ. Riêng cánh sớ và giấy tiền sẽ được đem đi hóa tại khu vực hóa sớ của đền.

Bằng việc chuẩn bị lễ vật kỹ lưỡng và thực hiện nghi thức một cách thành kính, con hương sẽ cảm nhận được sự kết nối tâm linh sâu sắc, gửi gắm lời nguyện cầu của mình đến Bà Chúa Lâm Thao với niềm tin mãnh liệt vào sự phù hộ độ trì của Bà.

Bài Văn Khấn Bà Chúa Lâm Thao Chi Tiết và Trang Trọng

Bài văn khấn Bà Chúa Lâm Thao là cầu nối tâm linh giữa con người và vị thần linh thiêng, thể hiện lòng thành kính, biết ơn và những ước nguyện sâu xa. Khi dâng hương và đọc văn khấn, con hương cần giữ tâm thanh tịnh, trang nghiêm để lời khấn được thấu đến Bà Chúa. Bài văn khấn dưới đây được sử dụng rộng rãi, đầy đủ các nghi thức và cầu nguyện các vị thần linh trong tam giới.

”Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Con Lạy 9 phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương.

Con Nam Mô thường trụ thập phương Phật.

Con Nam Mô thường trụ thập phương Pháp. Con Nam Mô thường trụ thập phương Tăng.

Con sám hối con lạy Phật tổ như Lai.

Con sám hối con lạy Phật Thích Ca.

Con sám hối con lạy Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát ma ha tát.

Con Nam Mô A Di Đà Phật.

Con sám hối Thiên Phủ, Nhạc Phủ, Thoải Phủ, Địa Phủ, Công Đồng 4 Phủ vạn linh.

Con lạy Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Con lạy Vua Cha Bát Hải Đồng Bằng.

Con lạy Quan Nam Tào, Bắc đẩu.

Con lạy tứ vị Chúa Tiên tứ vị Thánh Mẫu: Mẫu Cửu Trùng Thiên, Phủ Giày Quốc Mẫu, Mẫu Nghi Thiên Hạ, Sòng Sơn Quốc Mẫu, Sơn Lâm Đông Cuông Quốc Mẫu, Sơn Lâm Bắc Lệ Thánh Mẫu, Thuỷ Cung Thánh Mẫu.

Con lạy tứ vị Vua Bà Cờn Môn.

Con lạy Đức Ông Trần Triều hiển thánh Hưng Đạo Đại Vương, Đức Ông Đệ Tam Cửa Suốt, Nhị vị Vương Cô, Cô Bé Cửa Suốt, Cậu Bé Cửa Đông.

Con lạy tam vị Chúa Mường, Chúa Mường Đệ Nhất Tây Thiên.

  • Chúa Mường Đệ Nhị Nguyệt Hồ.

  • Chúa Mường Đệ Tam Lâm Thao.

  • Chúa Năm Phương Bản Cảnh.

Con lạy Ngũ Vị Tôn Ông Hội Đồng Quan Lớn:

  • Quan Lớn Đệ Nhất.

  • Quan Lớn Đệ Nhị Giám Sát.

  • Quan Lớn Đệ Tam Lảnh Giang.

  • Quan Lớn Đệ Tứ Khâm Sai.

  • Quan Lớn Đệ Ngũ Tuần Tranh.

Con lạy Tứ phủ Chầu Bà:

  • Chầu Bà Đệ Nhất.

  • Chầu Bà Đệ Nhị Đông Cuông.

  • Chầu Đệ Tam Thoải Phủ.

  • Chầu Thác Bờ

  • Chầu Đệ Tứ Khâm Sai Quyền Cai Bốn Phủ.

  • Chầu Năm Suối Lân.

  • Chầu Sáu Lục Cung Nương.

  • Chầu Bảy Kim Giao.

  • Chầu Tám Bát Nàn Đông Nhung.

  • Chầu Cửu Đền Sòng.

  • Chầu Mười Đồng Mỏ Chi Lăng.

  • Chầu Bé Công Đồng Bắc Lệ.

Con lạy tứ phủ Ông Hoàng:

  • Ông Hoàng Cả.

  • Ông Đôi Triệu Tường.

  • Ông Hoàng Bơ.

  • Ông Hoàng Bảy Bảo Hà.

  • Ông Tám Bắc Quốc Suối Mỡ.

  • Ông Chín Cờn Môn.

  • Ông Mười Nghệ An.

Con Lạy Tứ phủ Thánh Cô:

  • Cô cả.

  • Cô đôi Đông Cuông.

  • Cô bơ Thác Hàn.

  • Cô Tư Tây Hồ.

  • Cô Năm Suối Lân.

  • Cô Sáu Lục Cung.

  • Cô Bảy Kim Giao.

  • Cô Tám đồi chè.

  • Cô 9 Sòng Sơn.

  • Cô mười Đồng Mỏ.

  • Cô bé Đông Cuông.

Con Lạy Tứ phủ Thánh Cậu:

+Cậu Cả Hoàng Thiên.

  • Cậu Đôi.

  • Cậu Đồi Ngang.

  • Cậu Bé Bơ.

  • Cậu Năm.

  • Cậu Sáu.

  • Cậu Bảy Tân La.

  • Cậu Bé Bản Đền.

Con lạy quan thủ gia chầu bà thủ bản đền.Quan đứng đầu đồng,chầu cai bản mệnh.Hội đồng các quan,hội đồng các giá trên ngàn dưới thoải.12 cửa rừng 12 cửa bể,Con Lạy Chúa sơn lâm sơn trang.Ông Thanh xà bạch xà cùng các cô tiên nàng chấp lễ chấp bái.Con lạy táo quân quan thổ thần.Bà Chúa đất,bà chúa bản cảnh cai quản bản đền hoãn tĩnh linh đền.

Đệ tử con là:…

Ngụ tại:…

Kim niên kim nguyệt, cát nhật lương thời … niên … nguyệt … nhật thời Cung nghênh khánh tiệc … (hoặc nay nhân ngày lành tháng tốt), đệ tử con cùng toàn thể gia chung nhất một lòng tòng một dạ, lễ mỏng tâm thành, tay chắp gối quỳ, mang miệng tới tâu, mang đầu vọng bái, cúi xin Phật, Thánh, Chúa, Tiên rủ lòng thương xót chấp kỳ lễ bạc, xe loan giá ngự, giáng phúc lưu ân, chứng minh công đức. Phù hộ độ trì Quốc thái dân an, mưa thuận gió hòa, nhà nhà được ấm no, hạnh phúc, tứ thời không hạn ách nào xâm, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.

Đệ tử con thiết nghĩ, đệ tử phúc mỏng nghiệp dày, từ kiếp trước đến nay do hữu ý hay vô ý con gây nhiều tội lỗi, nay con cùng toàn thể gia quyến xin khấu đầu khấn nguyện phát tâm Bồ Đề, làm lành tránh dữ, tu tâm dưỡng tính, phóng sinh, bố thí, bồi đắp công đức, rèn luyện đạo hạnh, cúi xin bề trên thương xót độ cho các oan gia trái chủ do tội lỗi con gây ra được hưởng phước báu siêu sinh tịnh độ.

Kính xin bề trên soi xét cho cửu huyền thất tổ bảy đời, chín kiếp nội, ngoại được hưởng đầy đủ công đức, phước báu siêu sinh về cõi an lành.

Cúi xin Phật, Thánh, Chúa, Tiên tùy duyên ban cho con và gia đình được bình an, sức khỏe, khai mở trí huệ, tu hành tinh tấn, cho gia trung con được trong ấm ngoài êm nhân khang vật thịnh nhân sinh trường thọ.

(Cầu gì thêm thì khấn thêm)

Nhất tội Ngài nhất xá, vạn tội Ngài vạn thương.

Đệ tử con lễ bạc tâm thành con giàu một bó con khó một nén giàu làm kép hẹp làm đơn, thiếu Ngài cho làm đủ, thừa Ngài cho làm đầy, cúi xin Ngài chấp kỳ lễ vật, chấp lễ chấp bái, chứng tâm cho lời khấn tiếng bái của con bay như phượng lượn như hoa tới cửa Ngài ngồi, tới ngai Ngài ngự, cho con sở nguyện như ý sở cầu tòng tâm.

Con cúi xin gia tiên tổ đường nội ngoại, tổ cô mãnh tướng linh thiêng tới hầu tại cửa Phật, Thánh, tấu thay cầu đỡ cho con, cháu, chắt của Tổ được kêu thấu tấu nổi, đắc lễ, đắc bái, đắc yêu, đắc cầu. Đức Tổ cao minh tận thương tận độ.

Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Con xin đa tạ.

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!”

Bài văn khấn này không chỉ là lời cầu nguyện mà còn là một bản tóm tắt hệ thống các vị thần linh trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam, từ Phật, Thánh Mẫu, Quan Lớn, Chầu Bà, Ông Hoàng đến Thánh Cô, Thánh Cậu, Táo Quân, Thổ Thần. Khi đọc văn khấn, con hương cần đọc to, rõ ràng, thành tâm xưng danh và địa chỉ của mình, sau đó trình bày những lời cầu nguyện cụ thể. Đặc biệt, phần sám hối tội lỗi và cầu siêu cho oan gia trái chủ, cửu huyền thất tổ thể hiện tinh thần nhân văn sâu sắc trong tín ngưỡng Việt, hướng con người đến việc làm lành tránh dữ, tu tâm dưỡng tính. Việc cầu xin bình an, sức khỏe, trí tuệ và sự thịnh vượng cho gia đình cũng là những ước nguyện chính đáng, được gửi gắm qua những lời kinh cầu linh thiêng này.

Hình ảnh bài văn khấn Bà Chúa Lâm Thao trong nghi thức cúng bái tại đền thờ linh thiêngHình ảnh bài văn khấn Bà Chúa Lâm Thao trong nghi thức cúng bái tại đền thờ linh thiêng

Văn Khấn Hát Chầu Bà Chúa Lâm Thao trong Nghi Thức Hầu Đồng

Trong tín ngưỡng thờ Mẫu và nghi thức hầu đồng, các bản văn chầu đóng vai trò vô cùng quan trọng, không chỉ là lời ca tụng công đức của các vị thần mà còn là phương tiện để thỉnh các ngài giáng về ngự đồng. Bà Chúa Lâm Thao, một trong Tam Vị Chúa Mường, là một vị thần rất hay “ngự về” (giáng đồng) để ban lộc và phán truyền. Có hai bản văn chầu phổ biến dành cho Bà, mỗi bản mang một sắc thái và mục đích sử dụng riêng.

Bản Văn Chúa Lâm Thao số 1 (Dùng khi hầu giá Chúa)

Bản văn này được sử dụng khi thực hiện nghi thức hầu giá Chúa Lâm Thao, nhằm ca ngợi công đức, sự tích và quyền năng của Bà, đồng thời cung thỉnh Bà giáng về ngự đồng.

“Cao Mại quê nhà Lâm Thao…Cao mại quê nhà. Anh linh trắc giáng Chúa Bà Đệ Tam Đất hùng vương phi phương sáng tỏ Cải phầm trần ai dễ ai hay Lâm thao lịch sử ai tày… Cù lao dưỡng dục đêm ngày nâng niu Giá chắt chiu khăn vàng trát ngọc Đáng nên tài quốc sắc tiên hương Má đào vẻ hạnh phi phương… Giá so tổng tử tề lương khôn bì thủa nghi gia còn đương chau chuốt Bỗng hoa hài trở gói về tiên Hay đâu nguyệt chữa thủy nguyền…. Chồi thông phơi phới lá huyên dãi dầu Chốn quỳnh lâu là nơi trang xuyến Cửa trang đài để nhện tung tăng Mấy toà mây đá vân lăng… Nơi non cá xương vang lừng thuyền quyên Chốn cửu tuyền mênh mông bỡ ngỡ Ai đâu ngờ chúa giở gói tiên Sớm khuya hầu cận ngai rồng Ai trên được sắc vua phong thẻ vàng Chúa lâm thao chính ngôi công chúa Vâng lệnh sai bái tạ trước sân Ra uy ra vũ đằng vân.. Dạo chơi quán sở lầu tần tiêu dao Ngày tử được ban cho huệ diệu Sắc vua phong hòa diệu nữ vương Có phen chơi cảnh đồi ngang

Dâng nhang ….lễ Mẫu tam tòa Tiêu thiều nhã nhạc hát ca vang lừng Cát nhật lương thời loạn giá từ trung… Lệnh sai thập nhị tiên nàng Khăn điều áo thắm dịu dàng bước ra Cô nàng cả dân bông dâng hoa Nàng đôi tươi tốt, nàng ba dịu hiền Cô nang tư dạo cảnh hồ tiên… Đăng ai thấp thoáng bên lầu Song đăng tiên chúa múa hầu Mẫu Vương Nhác trông xa sáng tựa hào quang Song đăng Chúa múa dịu dàng khoan thai Lưng đai giọt ngắn giọt dài… Đêm đêm đốt đuốc soi rừng Nghe ba tiếng hú thú rừng gọi nhau Đuốc ai sáng tỏ bên non Một bầu xuân sắc tốt tươi rườm rà Trên ngàn xanh lắm quả nhiều hoa… Hài hoa dạo gót lên non Trên ngàn chim hót véo von Suối sâu cá lội tung tăng Đồi núi bao la sương mờ nhạt nhòa Thương thanh đồng loan giá về đây Trên ngàn gió cuốn rung cây Cất cao tiếng hát hòa vang câu ca

Lâm Thao Cao Mại quê nhà Anh linh trắc giáng Chúa Bà Đệ Tam Quyền hành cai quản sơn trang… Sơn lâm các động xa gần làm tôi Anh linh lừng lẫy núi đồi… Nữ trung oanh kiệt toàn tài kiếm cung Tuân lệnh sai thiên đình sắc chỉ Chúa giáng trần diệt lũ tà kinh. Chúa sai vạn vạn binh hùng… Gần xa đâu đó dốc lòng làm tôi Chúa đi khắp bốn phương trời… Trung linh thần nữ đền thờ chí công. Hùng Vương thánh tổ lạc hồng Sớm khuya chầu chực ngai rồng vào ra. Ngắm xem khắp hết gần xa… Một lòng mộ đạo nhất tâm Quy y Phật Tổ thần thông nhiệm màu. Dù ai hiếu đạo kêu cầu

Xe loan Thánh Giá…Hồi Cung”

Bản văn này thường được hát với giai điệu trang nghiêm, hùng tráng, xen lẫn những đoạn trữ tình, mềm mại, miêu tả khung cảnh sơn thủy hữu tình nơi Bà Chúa từng tu luyệncứu độ chúng sinh. Nó khắc họa hình ảnh một vị Chúa Bà tài năng, quyền uy, được phong sắc vua, có thể điều binh khiển tướng, diệt trừ tà ma. Đồng thời, bản văn cũng nhấn mạnh lòng mộ đạo của Bà, cùng những lời hứa sẽ phù hộ cho những ai có lòng hiếu đạo, thành tâm kêu cầu.

Bản Văn Chúa Lâm Thao số 2 (Dùng để hát thờ vào ngày tiệc của Bà – 25/12 âm lịch)

Bản văn này tập trung vào việc ca ngợi Bà Chúa Lâm Thao trong ngày tiệc đặc biệt của Bà, thường được hát để tôn vinh và tưởng nhớ công đức của Bà.

“Lâm Thao Cao Mại quê nhà Anh linh trắc giáng Chúa Bà Đệ Tam. Quyền hành cai quản sơn trang Sơn lâm các động xa gần làm tôi. Anh linh lừng lẫy núi đồi Nữ trung oanh kiệt toàn tài kiếm cung. Tuân lệnh sai thiên đình sắc chỉ Chúa giáng trần diệt lũ tà kinh. Chúa sai vạn vạn binh hùng Gần xa đâu đó dốc lòng không sai. Chúa đi khắp bốn phương trời Trung linh thần nữ đền thờ chí công. Hùng Vương thánh tổ lạc hồng Sớm khuya chầu chực ngai rồng vào ra. Ngắm xem khắp hết gần xa Vào chùa Hương Tích Phật Bà Quan Âm. Một lòng mộ đạo nhất tâm Quy y Phật Tổ thần thông nhiệm màu. Dù ai hiếu đạo kêu cầu Nhang đăng khấn nguyện hương hoa cúng dàng. Phép tiên Chúa giáng một khi Cứu dân độ thế tức thì tan không. Dạo chơi nam bắc tây đông Lầu son phủ tía đền rồng vào ra. Chúa vào cửa Mẫu tâu qua Lạng Sơn Bắc Lệ lại ra phủ Hòn.​”

Bản văn số 2 ngắn gọn hơn, nhưng vẫn đầy đủ ý nghĩa, tập trung vào quyền năng cai quản sơn trang, sự anh linh của Bà và lòng mộ đạo sâu sắc. Đặc biệt, bản văn này còn nhắc đến việc Chúa Bà dạo chơi khắp bốn phương trời, vào cửa Mẫu tâu qua, đến Lạng Sơn Bắc Lệ và phủ Hòn, thể hiện phạm vi ảnh hưởng rộng lớn của Bà trong cõi tâm linh.

Hầu Giá Chúa Lâm Thao: Nghi Thức và Ý Nghĩa

Cũng như Chúa Nguyệt Hồ, Bà Chúa Lâm Thao là một trong những vị thần rất hay giáng đồng, đặc biệt trong các đàn Chúa Bói. Khi thỉnh Chúa Lâm Thao, Bà về ngự tại tòa Đệ Tam, thường được nhận diện qua màu sắc đặc trưng là màu trắng. Người hầu đồng khi đó sẽ mặc áo trắng, vấn khăn trắng, thể hiện sự thanh tịnh, thuần khiết và uy nghiêm của Bà Chúa.

Trong nghi thức hầu đồng, khi Chúa về, có nơi người hầu đồng sẽ thực hiện “múa mồi” – một điệu múa đặc trưng mô phỏng hành động của vị thần. Tuy nhiên, ở một số nơi khác, việc hầu Chúa Lâm Thao chỉ cần dùng quạt khai quang, tượng trưng cho việc Bà khai mở trí tuệ, soi đường chỉ lối cho con hương. Sự khác biệt trong nghi thức này có thể tùy thuộc vào truyền thống của từng thanh đồng hay cung văn, nhưng đều hướng đến việc tôn vinh và kết nối với Bà Chúa Lâm Thao. Mỗi khi Bà Chúa giáng đồng, không khí linh thiêng bao trùm, mang lại niềm tin và hy vọng cho những người tìm kiếm sự che chởchỉ dẫn từ thế giới tâm linh.

tiengnoituoitre.com là nơi chia sẻ kiến thức hữu ích về văn khấn và các nghi thức tâm linh.

Lễ Hội và Thời Khắc Quan Trọng Liên Quan Đến Bà Chúa Lâm Thao

Các hoạt động tâm linh và lễ hội tại Đền Chúa Lâm Thao không chỉ là dịp để con hương bày tỏ lòng thành kính mà còn là cơ hội để cộng đồng cùng nhau bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống. Có hai thời điểm quan trọng nhất trong năm gắn liền với Bà Chúa Lâm Thao: ngày khánh tiệc và lễ hội Đền.

Ngày Khánh Tiệc Chúa Lâm Thao

Ngày khánh tiệc của Bà Chúa Lâm Thao được tương truyền là vào ngày 25 tháng 12 âm lịch hàng năm. Đây là ngày giỗ, ngày kỷ niệm trọng đại của Bà. Vào ngày này, các con hương và du khách từ khắp nơi sẽ về Đền Chúa Lâm Thao để dâng hương, làm lễ cầu nguyện, và tham dự các nghi thức tưởng niệm Bà. Các bản văn chầu số 2 thường được hát trong ngày này, như một lời ca tụng và tri ân sâu sắc đến công đức của Bà Chúa. Ngày khánh tiệc là dịp để mọi người cùng nhau nhớ về Bà, cầu mong sự phù hộ độ trì cho một năm mới an lành, thịnh vượng.

Lễ Hội Đền Chúa Lâm Thao

Lễ hội Đền Chúa Lâm Thao là một trong những sự kiện văn hóa tâm linh lớn nhất trong năm tại vùng đất Phú Thọ, diễn ra từ ngày mùng 3 đến ngày mùng 6 tháng Giêng âm lịch hàng năm, tức ngay sau Tết Nguyên Đán. Lễ hội này thu hút hàng ngàn lượt du khách và tín đồ từ khắp các tỉnh thành về chiêm bái, hòa mình vào không khí trang nghiêm và rộn ràng của các nghi lễ truyền thống.

Các hoạt động chính trong lễ hội bao gồm:

  • Mùng 3 tháng Giêng: Thực hiện Lễ Mộc Dục. Đây là nghi lễ tắm tượng Bà Chúa và các vị thần khác bằng nước thơm, thể hiện sự thanh tẩy, tôn kính và chuẩn bị cho một năm mới linh thiêng.
  • Mùng 4 tháng Giêng: Diễn ra nghi thức rước Chúa cùng Phò Mã đi quan thị trấn và sang đền thờ người con trai cả. Đây là một đoàn rước long trọng, với kiệu rước, cờ phướn, đội tế, và đông đảo người dân tham gia. Việc rước Chúa đi thăm con trai cả và các vùng lân cận không chỉ mang ý nghĩa thăm viếng mà còn là việc ban phúc, ban lộc cho người dân trong vùng.
  • Mùng 6 tháng Giêng: Sau những ngày rước kiệu và thực hiện các nghi lễ bên ngoài, Chúa cùng Phò Mã sẽ được rước về bản đền với nghi thức trang trọng. Đây là nghi lễ kết thúc phần chính của lễ hội, đưa Bà về lại cung Cấm để tiếp tục phù hộ cho chúng sinh.
  • Ngày 10 tháng 3 âm lịch: Mặc dù không nằm trong chuỗi lễ hội chính của Đền Chúa Lâm Thao, nhưng đây là một ngày vô cùng đặc biệt. Vào ngày giỗ Tổ Hùng Vương này, Đền Chúa Lâm Thao sẽ tổ chức nghi lễ rước Chúa sang Đền Hùng. Sự kiện này mang ý nghĩa sâu sắc, thể hiện mối liên kết chặt chẽ giữa Bà Chúa Lâm Thao – con gái Vua Hùng thứ 17 – với cội nguồn dân tộc, với các vị Vua Hùng đã có công dựng nước. Việc rước Chúa về Đền Hùng trong ngày giỗ Tổ là minh chứng cho sự tôn vinh công lao của Bà, đồng thời thể hiện tinh thần “Uống nước nhớ nguồn” của người Việt.

Các lễ hội và ngày khánh tiệc này không chỉ là dịp để người dân địa phương và du khách cầu nguyện mà còn là không gian để trải nghiệm và tìm hiểu sâu hơn về văn hóa, lịch sử và tín ngưỡng dân gian phong phú của Việt Nam. Mỗi nghi thức, mỗi lời khấn, mỗi hoạt động trong lễ hội đều chứa đựng những giá trị tinh thần và ý nghĩa sâu sắc, góp phần tạo nên bản sắc độc đáo của vùng đất Phú Thọ – cội nguồn của dân tộc.

Phần Kết bài

Qua bài viết, chúng ta đã cùng nhau khám phá sâu sắc về văn khấn Bà Chúa Lâm Thao, từ sự tích linh thiêng của vị công chúa Hùng Vương, kiến trúc cổ kính của Đền Chúa Lâm Thao, cho đến các nghi thức sắm lễ và lời văn khấn trang trọng. Việc nắm vững những thông tin này không chỉ giúp mỗi người con hương thể hiện lòng thành kính tối đa mà còn là cách để bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa tâm linh quý báu của dân tộc. Dù là cầu an, tài lộc hay chỉ đơn giản là tìm về cội nguồn, Bà Chúa Lâm Thao luôn là điểm tựa tâm linh vững chắc cho những ai thành tâm ngưỡng vọng.

Viết một bình luận